Hội chứng Horner là tình trạng gián đoạn đường đi của các dây thần kinh từ não đến mặt và mắt ở một bên của cơ thể. Bệnh có thể dẫn tới giảm kích thước đồng tử, sụp mí và giảm tiết mồ hôi,.
- Tìm hiểu bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính cùng chuyên gia Điều dưỡng SG
- Tìm hiểu về Viêm tụy cấp cùng chuyên gia Điều dưỡng Sài Gòn
- Tìm hiểu nguy cơ tim mạch khi sử dụng Diclofenac từ Dược Sài Gòn

Chúng ta hãy cùng tìm hiểu hội chứng Horner qua bài viết dưới đây từ các bác sĩ giảng viên Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn!
NHỮNG THÔNG TIN CHUNG CẦN BIẾT VỀ HỘI CHỨNG HORNER
Nguyên nhân hình thành bệnh
Hội chứng Horner gây ra do tổn thương con đường nào đó trong hệ thống thần kinh giao cảm, có vai trò điều hòa nhịp tim, kích thước đồng tử, đổ mồ hôi, huyết áp và các chức năng khác giúp cơ thể phản ứng nhanh với những thay đổi của môi trường xung quanh. Con đường thần kinh bị ảnh hưởng trong hội chứng Horner được chia thành ba loại theo từng loại tế bào thần kinh bao gồm:
- Tế bào thần kinh bậc nhất là các tế bào thần kinh trên đoạn từ vùng dưới đồi ở đáy não, đi qua cuống não và kéo dài đến phần trên của tủy sống.
- Tế bào thần kinh bậc hai là các tế bào thần kinh từ đoạn cột sống, qua phần trên của ngực và đi vào bên trong cổ.
- Tế bào thần kinh bậc ba là các tế bào thần kinh này kéo dài dọc bên cạnh cổ và dẫn đến da mặt và các cơ của mống mắt và mí mắt.
Trong một số trường hợp, nguyên nhân của hội chứng Horner không xác định được nên được gọi là hội chứng Horner vô căn.
Triệu chứng phổ biến
Bác sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn chi biết, hội chứng Horner thường chỉ ảnh hưởng đến một bên mặt với các dấu hiệu thường gặp bao gồm:
- Một bên đồng tử co nhỏ liên tục.
- Luôn có sự chênh lệch về kích thước đồng tử hai bên.
- Ít đáp ứng với ánh sáng mờ ở bên đồng tử bị ảnh hưởng.
- Sụp mí mắt trên.
- Mí mắt bên dưới dâng cao còn gọi là dấu hiệu sụt mí ngược.
- Mắt trũng.
- Ít hoặc không đổ mồ hôi (anhidrosis) ở cả bên mặt hoặc một vùng da ở bên bị ảnh hưởng.
- Các dấu hiệu và triệu chứng, đặc biệt là sụp mí và không đổ mồ hôi, có thể ít và khó phát hiện.
Ở trẻ em khi mắc hội chứng Horner có thể có các dấu hiệu và triệu chứng bao gồm:
- Màu mống mắt nhạt hơn ở mắt bị ảnh hưởng của trẻ dưới 1 tuổi.
- Mặt bên bị ảnh hưởng thường không hoặc ít đỏ hơn bên còn lại khi nóng, gắng sức hoặc phản ứng cảm xúc.
Bệnh nhân nên đi đến các cơ sở y tế nếu các dấu hiệu của hội chứng Horner xuất hiện đột ngột, sau chấn thương hoặc kèm theo các dấu hiệu hoặc triệu chứng khác như:
- Suy giảm thị lực.
- Chóng mặt.
- Yếu cơ hoặc thiếu kiểm soát cơ bắp.
- Đau đầu dữ dội, đột ngột hoặc đau cổ.
Những đối tượng nguy cơ cao mắc bệnh
Yếu tố nguy cơ của hội chứng Horner gồm nguy cơ của tất cả các bệnh lý khác có thể gây bệnh:
- Tuổi: Hội chứng Horner có thể xuất hiện ở bất kỳ độ tuổi nào nhưng thường tăng lên ở những người cao tuổi do nguy cơ đột quỵ tăng lên.
- Các khối u hoặc ung thư vùng đầu mặt: các trường hợp này có nguy cơ cao hơn do thường gây tổn thương các tế bào thần kinh.
- Chấn thương vùng đầu mặt hoặc tổn thương các mạch máu lớn: các trường hợp có các tiền sử chấn thương và tổn thương có nguy cơ mắc hội chứng Horner cao hơn.
- Hút thuốc lá: Tăng nguy cơ các bệnh về mạch máu và nguy cơ ung thư phổi.

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG HORNER
Giải pháp phòng ngừa bệnh
Hội chứng Horner không phải lúc nào cũng phòng ngừa được, tuy nhiên có thể giảm các yếu tố nguy cơ để làm giảm tỷ lệ mắc bệnh bằng cách:
- Đảm bảo an toàn lao động và sinh hoạt có vật dụng bảo hộ cho đầu và vùng cổ.
- Không hút thuốc lá.
- Điều trị và theo dõi theo chỉ định của thầy thuốc với các trường hợp có các bệnh lý khối u thần kinh trung ương.
Chẩn đoán bệnh hiệu quả
Hội chứng Horner thường được chẩn đoán dựa trên tiền sử và các biểu hiện lâm sàng, xác định phản xạ đồng tử trong các trường hợp triệu chứng nghi ngờ bằng cách dùng thuốc co đồng tử sau đó so sánh phản ứng của hai mắt.
Ngoài thăm khám lâm sàng, có thể chỉ định tiến hành các xét nghiệm để đánh giá bản chất của các triệu chứng và xác định nguyên nhân có thể.
Kỹ thuật viên Cao đẳng Kỹ thuật Xét nghiệm Y học Sài Gòn cho biết một số xét nghiệm giúp chẩn đoán hội chứng Horner:
- Chụp cộng hưởng từ (MRI), sử dụng sóng radio và từ trường để tạo ra hình ảnh chi tiết về đầu, cổ và ngực để xác định khối u hoặc các dấu hiệu của đột quỵ, hình ảnh tổn thương động mạch cảnh và các tổn thương khác có thể ảnh hưởng đến dây thần kinh giao cảm trên khuôn mặt.
- Siêu âm động mạch cảnh.
- X-quang ngực.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT).
- X-quang thường quy.
- Xét nghiệm máu và nước tiểu để tìm các chất chỉ điểm ung thư.
Biện pháp điều trị bệnh
Hiện nay chưa có phương pháp điều trị cụ thể cho hội chứng Horner. Thông thường, hội chứng Horner sẽ khỏi khi các bệnh lý tiên phát được điều trị hiệu quả.
Trong hầu hết các tình huống không có các dấu hiệu cấp tính, bệnh nhân thường đến gặp bác sĩ chuyên khoa mắt, sau đó có thể được giới thiệu đến một bác sĩ chuyên về rối loạn hệ thần kinh hoặc chuyên gia về các rối loạn thần kinh và rối loạn ảnh hưởng đến mắt và thị giác (bác sĩ thần kinh thị giác).