Theo Y học cổ truyền, Nhân trần vị hơi đắng, tính hơi hàn, có công dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi mật, lợi thấp, được dùng để chữa nhiều chứng bệnh quan trọng.
- Tìm hiểu nguy cơ khi sử dụng rượu thuốc sai cách từ Y sĩ YHCT Sài Gòn
- Tìm hiểu những công dụng từ Mướp đắng cùng Y sĩ YHCT Sài Gòn
- Tìm hiểu những bài thuốc điều trị bệnh trĩ từ Y sĩ YHCT Sài Gòn

Cùng các Y sĩ YHCT thành phố thành phố Hồ Chí Minh tại Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cùng tìm hiểu về vị thuốc Y học cổ truyền mang tên Nhân trần qua bài viết dưới đây.
Vị thuốc Nhân trần trong YHCT
Theo các Y sĩ YHCT Sài Gòn, Nhân trần là cành và lá non của cây Nhân trần có tên khoa học là Artemisia capillaris Thunb. Bên cạnh đó có rất nhiều cây cùng tên với cây Nhân trần như: Nhân trần bồ bồ (Adesnosma capitatum Benth.) cũng thuộc họ hoa mõm chó (Scrophullrriaceae), một số nơi gọi là cây Nhân trần đực hay bồ bồ; Nhân trần cái (Adesnosma caeruleum R. Br.) thuộc họ hoa mõm chó (Scrophullrriaceae), một số vùng gọi là hoắc hương núi; Nhân trần Trung Quốc – Nhân trần cao (Artemisia capillaris Thunb., họ Cúc – Asteraceae) tác dụng hạ sốt và ức chế vi khuẩn ngoài da…
Theo các nghiên cứu hiện đại, Nhân trần chứa tinh dầu với thành phần chủ yếu là capilen, pinen và xeton. Ngoài ra còn có flavonoid, hợp chất polyphenol và cumarin. Nhân trần bồ bồ và Nhân trần cái có tác dụng kháng viêm, tăng tiết mật; tuy nhiên Nhân trần cái có tác dụng tăng tiết mật nhiều hơn và tác dụng kháng viêm kém hơn bồ bồ.
Đối với Y học cổ truyền, Nhân trần vị đắng cay, tính hơi hàn, vào các kinh tỳ, vị, can và đởm. Có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, thoái hoàng; trị chứng chứng vàng da (hoàng đản) do viêm gan, viêm túi mật sốt, tiểu tiện không lợi, người vàng. Bạn có thể phối hợp với các thuốc có tính ôn nhiệt để trị các chứng bệnh do hàn thấp. Liều dùng: 20 – 63g.
Trường hợp nên dùng Nhân trần và hướng dẫn sử dụng Nhân trần đúng cách
Để phát huy tác dụng của Nhân trần, bạn cần dùng chúng đúng trường hợp cũng như chế biến đúng cách. Y sĩ Y học cổ truyền Sài Gòn đã tổng hợp các trường hợp cũng như hướng dẫn dùng Nhân trần trong các bài thuốc cụ thể như sau:
Lợi thấp, tiêu tan màu vàng ở da
Bài 1: Nhân trần 63g, sắc uống. Trị viêm gan siêu vi.
Bài 2: Thang hân trần tứ nghịch: Nhân trần 24g, phụ tử 12g, gừng khô 8g, cam thảo 4g. Tất cả đem sắc uống, có công dụng trong việc trị chứng bệnh do hàn thấp, mạch trầm yếu, da vàng, chân tay tê lạnh.
Bài 3: Thang Nhân trần: Nhân trần 24g, chi tử 12g, đại hoàng 8g. Đem sắc uống. Y sĩ YHCT thành phố Hồ Chí Minh cho rằng bài thuốc này có tác dụng trong việc trị vàng da do viêm gan siêu vi, đầy bụng, tiểu tiện ít, vàng đậm, bí đại tiện.
Bài 4: Nhân trần 63g, uất kim 63g, bồ công anh 63g, nghệ vàng 16g. Tất cả đem sắc uống. Trị viêm túi mật.
Bài 5: Bột Nhân trần ngũ linh: Nhân trần 16g, bạch truật 12g, trạch tả 12g, trư linh 12g, phục linh 12g, quế chi 8g. Đem tất cả dược liệu mang sắc uống. Trị viêm gan siêu vi mạn tính, vàng da, tiểu tiện không lợi.

Hạ sốt, làm ra mồ hôi
Bạn áp dụng bài thuốc Thang cam lộ tiêu độc theo hướng dẫn của Y sĩ Y học cổ truyền thành phố Hồ Chí Minh như sau: Nhân trần 16g, hoàng cầm 12g, mộc thông 8g, thạch xương bồ 8g, hoắc hương 6g, xuyên bối mẫu 8g, xạ can 6g, bạch đậu khấu 6g, liên kiều 6g, bạc hà 6g, hoạt thạch 20g. Tất cả đem sắc uống.
Bài thuốc có công dụng trong việc trị thấp ôn thời kỳ đầu, tức ngực, không ra mồ hôi, vật vã khó chịu; hoặc ra mồ hôi nhưng không hạ được sốt, phát sốt, chân tay tê buốt, trướng bụng, nước tiểu đỏ, bí đại tiện, rêu lưỡi trắng hoặc dày nhờn.
Theo kinh nghiệm của người xưa, phụ nữ sau sinh dùng chè Nhân trần giúp tăng khẩu vị, ăn ngon hơn, cơ thể nhanh chóng hồi phục và trị chứng vàng da của trẻ sơ sinh. Để có thể chủ động trong việc sử dụng cũng như có những hiểu biết nhất định về các vị thuốc đông y, bạn có thể tham gia học Trung cấp Y học cổ truyền hay tham khảo trực tiếp từ những người có chuyên môn để có được bài thuốc phù hợp với tình trạng sức khỏe bản thân nhất.