Bệnh dại là bệnh nguy hiểm ở người bởi đây là bệnh không chữa được và do một loại siêu vi rút gây ra, thông thường bị mắc bệnh này do chó dại cắn.
- Chữa viêm họng cùng các chuyên gia Dược Sài Gòn
- Điều dưỡng Sài Gòn tư vấn bệnh vẩy nến và phác đồ điều trị
- Điều dưỡng Sài Gòn tư vấn cách điều trị bệnh Gout

Bài viết dưới đây Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn sẽ chia sẻ đến các bạn mọi thông tin liên quan đến bệnh dại như các tác nhân, đặc điểm, và cách phòng tránh bệnh dại hiệu quả nhất.
Bệnh dại là gì?
– Bệnh dại: bệnh truyền nhiễm cấp tính do siêu vi trùng gặp ở động vật có máu nóng, ngẫu nhiên truyền qua người
– Tại Việt Nam và các nước đang phát triển, súc vật dại cắn người thường là chó mèo.
– Bệnh dại rất nguy hiểm vì khi phát bệnh hầu như bệnh nhân tử vong, nhưng bệnh dại có thể phòng ngừa khá hiệu quả bằng vắc xin và huyết thanh kháng dại.
Tác nhân gây bệnh dại?
– Siêu vi trùng dại thuốc nhóm Lysavirus, họ Rhabdoviridae gồm hơn 200 loại
– Loại thường gây bệnh cho người là siêu vi trùng dại cổ điển
– Siêu vi trùng dại có kích thước 80 180 nm, một chuỗi ARN, hình trụ có hình như viên đạn.
– Siêu vi trùng dại bị bất hoạt bởi ánh sáng mặt trời, tia cực tím cực tím, tia X, sự khô ráo, sự nóng 560 trong một giờ. Các dung môi lipid hữu cơ, chất tẩy rửa… đều có khả năng bất hoạt vi trùng
Đặc điểm dịch tể của bệnh dại?
Các đặc điểm dịch tễ của bệnh dại được các chuyên gia Cao đẳng Điều dưỡng Sài Gòn liệt kê cụ thể như sau:
– Bệnh dại: bệnh của động vật máu nóng truyền sang người, bệnh này vẫn còn tồn tại ở khắp thế giới, đa số ở các trường hợp lây truyền qua vết cắn
– Châu Phi, châu Á (kể cả Việt Nam): bệnh dại là do chó và mèo cắn (chiếm 90%). Ở thành thị: chó nhà là nguồn lây bệnh chính yếu. Ngoài chó, bệnh dại còn có thể lây truyền từ lừa, ngựa, bò, cừu, heo…
– Bệnh dại có thể lây truyền qua đường hô hấp do hít phải không khí bị ô nhiễm bởi siêu vi trùng dại: các hang động có nhiều dơi trú ẩn hoặc trong các phòng thí nghiệm nuôi cấy siêu vi trùng dại
– Một số bệnh nhân chết vì bệnh dại sau khi ghép giác mạc của người bị bệnh dại mà không phát hiện được từ trước
Các triệu chứng lâm sàng khi mắc bệnh dại?
Dựa vào cách đặc điểm triệu chứng lâm sàng khi mắc bệnh dại, chuyên gia Văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng Sài Gòn đã phân chia bệnh dại thành cách thời kì nhất định, cụ thể như sau:
Thời kì ủ bệnh:
– Trung bình: 20-60 ngày nhưng có thể kéo dài từ 4 ngày đến nhiều năm sau
– Thời kì ủ bệnh ngắn khi vết cắn ở mặt hoặc lây bệnh do ghép giác mạc
Thời kì khởi phát, giai đoạn tiền triệu:
– Mệt mỏi, chán ăn, nhức đầu, sốt, đau cơ… cảm giác ngứa, đau hay dị cảm tại vết cắn hầu như đã lành
– Thay đổi tính tình: bệnh nhân cảm thấy hồi hộp, lo lắng, dễ bị kích thích, mất ngủ, bứt rứt hoặc trầm cảm
Thời kì toàn phát: thể hung dữ và thể bại liệt:
– Thể hung dữ:
+ Bệnh nhân sợ nước do co thắt cơ hô hấp có thể kết hợp với cơn co thắt thanh quản xảy ra trong một cơn hốt hoảng tăng kích thích
+ Tình trạng sợ nước có thể xảy ra khi bệnh nhân thử uống nước, hoặc nghe tiếng nước chảy, thấy ly nước hoặc thậm chí chỉ cần nghe nói đến nước cũng lên cơn
+ Cơn co thắt thanh quản và cơ hô hấp thường đột ngột và dữ dội
+ Cơn co thắt -> cơn co giật toàn thân + ngừng tim, ngừng thở. Ngoài ra bệnh nhân còn sợ gió sợ ánh sáng bóng láng/ ngửi phải mùi lạ bệnh nhân có thể lên cơn co thắt ngay
+ Ảo giác mất định hướng
+ Rối loạn thần kinh thực vật
+ Giữa hai cơn, bệnh nhân vẫn tỉnh táo, hợp tác tương đối tốt
+ Nhưng bệnh tiến triển nhanh chóng đến hôn mê hoặc ngưng tim, ngưng thở đột ngột
+ Tử vong trong vòng 2 đến 4 ngày sau khi lên cơn dại
– Thể bại liệt:
+ Chiếm tỉ lệ 20% các trường hợp
+ Bệnh nhân đã được chích ngừa vắc xin sau khi bị súc vật dại cắn
+ Lúc đầu dị cảm ngay vết cắn, đau cột sống, đau chi bị cắn, tình trạng liệt tiến triển lan tỏa lên chi trên, mất phản xạ gân xương
+ Bệnh nhân bị bí tiểu đại tiện liệt cả cơ cổ, mặt, lưỡi gây sặc, liệt các cơ hô hấp
+ Tử vong chậm hơn thể hung dữ, kéo dài từ 2-20 ngày

Các biến chứng của bệnh dại như thế nào?
Biến chứng hệ hô hấp:
– Ngạt thở thiếu oxy và ngừng thở do cơn co thắt vì sợ nước hay do tình trạng co giật toàn thân/ do liệt cơ hô hấp, liệt hành tủy ở thể dại bại liệt
– Viêm phổi, phế quản phế viêm
– Tràn khí màng phổi
Biến chứng hệ tuần hoàn:
– Loạn nhịp tim đe dọa tử vong: cơn nhịp nhanh trên thất, nhịp chậm xoang, block nhĩ thất, bệnh nút xoang thường gặp
– Hạ huyết áp, phù phổi cấp, suy tim ứ huyết do viêm cơ tim
Hệ thần kinh: Tăng áp lực nội sọ do phù não/ đầu nước
Hệ tiêu hóa: Loét đường tiêu hóa so sang chấn (stress) gây tiêu ra máu
Cách phòng ngừa bệnh dại như thế nào?
Phòng bệnh dại gồm những vấn đề chính như:
– Cảnh giác với súc vật nghi dại
– Kiểm soát súc vật nghi dại
– Xử trí vết thương
– Miễn dịch phòng ngừa
Cảnh giác với động vật có nguy cơ lây bệnh dại
– Nhắc nhở mọi người, nhất là trẻ em không bao giờ thử tiếp xúc, vuốt ve, ôm các con vật nuôi xa lạ không quen biết với mình hoặc các động vật hoang dại
– Ngăn ngừa dơi bay vào nhà, phòng ngủ, trường học…
Kiểm soát súc vật nghi dại:
– Đề phòng chó dại:
+ Cấm thả chó rong ngoài đường
+ Chích ngừa dại cho chó trên 3 tháng tuổi
– Diệt động vật, gia súc bị súc vật dại cắn
– Đối với súc vật nghi dại cắn người:
+ Bắt nhốt 10 ngày, nếu thấy triệu chứng dại phát triển phải cắt lấy đầu súc vật gửi xét nghiệm tìm chứng bệnh dại
+ Nếu súc vật bị giết, đập chết/ đã có triệu chứng dại, cần cắt đầu súc vật xét nghiệm xác định bệnh dại
+ Khi nghi ngờ dơi có triệu chứng bất thường bay vào nhà và nghi dơi đã cắn người, chúng ta phải mang gang tay dày làm bằng da để an toàn khi bắt dơi đem đi thử nghiệm
Xử trí vết thương: điều đầu tiên quan trọng là phải rửa vết thương để diệt các siêu vi trùng ở vết thương:
– Rửa vết cắn nhiều lần với xà phòng đặc và xịt vòi nước vào vết cắn ít nhất 5 phút, lấy bỏ dị vật, mô dập nát nếu có
– Sát trùng vết thương bằng dung dịch cồn 70%/ dung dịch iode. Không nên khâu kín da hoặc ép quá kín
– Dùng kháng sinh phòng ngừa nhiễm trùng vết cắn
– Dùng huyết thanh kháng độc tố uốn ván, nếu cần.
Miễn dịch phòng ngừa cho người bị cắn
– Vắc xin phòng dại: HDCV/ Veorab
+ Phác đồ tiêm bắp: chích 5 lần, cơ delta cánh tay 1ml vào ngày 0, 3, 7, 14, 28. Ngay ngày 0, chích cùng lúc huyết thanh kháng dại: chích vị trí khác và không được dùng cùng kim ống chích với vắc xin
+ Phác đồ tiêm trong da: chích trong da 0,1ml Veorab 2 lần, mỗi lần ở 1 tay khác nhau ngày 0, 3, 7; sau đó chích 0,1ml 1 lần củng cố ngày 30 và 90
+ HDCV là siêu vi bất hoạt nên dùng cho phụ nữ có thai và trẻ em với liều như người lớn
+ Sau khi chích, nồng độ kháng thể tang tới mức bảo vệ 0,5UI/ml sau 2 đến 4 tuần
+ Tai biến: Sốt, đau đầu, buồn ói, sưng, đỏ, đau. Ba trường hợp có hội chứng Guilain Barre nhưng hồi phục, không di chứng
– Huyết thanh kháng dại: chế phẩm immunoglobulin được sản xuất từ huyết thanh ngựa hay huyết thanh người
+ Chỉ định: vết cắn hoặc cào ở đầu, mặt, cổ, bộ phận sinh dục, vì đó là những nơi có nhiều tổ chức thần kinh là nơi siêu vi trùng dại phát triển. Niêm mạc bị súc vật nghi dại liếm. Vết cắn sâu hoặc vết thương nhiều chỗ. Trẻ em tiếp xúc với siêu vi dại

Phòng ngừa trước khi bị súc vật dại cắn:
– Đối tượng chích ngừa: bác sĩ thú y, kỹ thuật viên xét nghiệm các mẫu siêu vi trùng dại. Người nuôi dạy súc vật, người thám hiểm các hang dộng, người đến sống hoặc đi du lịch trên 30 ngày đến các quốc gia có nguy cơ cao về súc vật dại
– Cách dùng:
+ Phác đồ tiêm bắp: dùng HDCV chích thịt ở cơ delta 1 ml/ lần 3 lần vào ngày 0, 7 và ngày 21/ ngày 28. Nếu còn tiếp xúc với xúc vật, cần chích nhắc lại 2 năm/ lần
+ Phác đồ tiêm trong da: dùng HDCV chích trong da ở cơ delta 0,1ml/lần 3 lần vào ngày 0, 7 và ngày 28, thực hiện đủ 3 mũi chích trước 30 ngày du lịch đến vùng lưu hành bệnh dại.
Trên đây là tất tần tật thông tin về bệnh dại mà Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn chia sẻ đến bạn, hu vọng qua bài viết bạn có cách nhìn đúng đắn cũng như cách phòng tránh bệnh dại hiệu quả nhất