Bác sĩ Trường Dược Sài Gòn chia sẻ thông tin bệnh sán lá phổi

Rate this post

Sán lá phổi là bệnh gì? Những biểu hiện của bệnh lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh ra sao? Biện pháp chẩn đoán và điều trị bệnh như thế nào đem lại hiệu quả nhất?

Bệnh sán lá phổi
Bệnh sán lá phổi

Hãy theo dõi bài viết dưới đây để được các bác sĩ giảng viên Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn chia sẻ những thông tin cụ thể về bệnh sán lá phổi!

BỆNH SÁN LÁ PHỔI LÀ GÌ?

Bệnh sán lá phổi với 40 loài khác nhau, thuộc giống Paragonimus được phát hiện ở rất nhiều nơi trên thế giới trong đó có Việt Nam nhưng chỉ có trên 10 loài gây bệnh ở người, chủ yếu là loài Paragonimus westermani, còn ở Việt Nam là loài P. heterotremus.

Bác sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết, sán lá phổi đẻ trứng, trứng theo đờm xuống họng ra ngoài môi trường hoặc theo phân khi nuốt đờm. Trứng rơi xuống nước, nở ra ấu trùng lông (miracidium), chui vào ốc phát triển thành ấu trùng đuôi (cercaria), ấu trùng đuôi rời ốc chui vào tôm cua nước ngọt tạo nang ở tổ chức và phủ tạng (ấu trùng nang-metacercaria). Khi con người hay súc vật ăn phải tôm, cua có ấu trùng sán lá phổi chưa nấu chín, ấu trùng sán vào dạ dày và ruột (ấu trùng thoát nang ở tá tràng), xuyên qua thành ống tiêu hoá vào ổ bụng rồi xuyên qua cơ hoành và màng phổi vào nhu mô phổi rồi làm tổ ở đó, một số ít cư trú tại tim, phúc mạc, gan, thận, dưới da, ruột, não ….

Con sán lá phổi to bằng hạt cà phê hay hạt lạc nhỏ, dài 7-13 mm, rộng 4-6 mm, màu đỏ hoặc trắng hồng. Chúng thuộc loài lưỡng tính, nghĩa là trên một con sán có cả bộ phận sinh dục đực và cái. Sán chủ yếu ký sinh trong phổi, làm nang trong tiểu phế quản nhỏ của phổi người hay súc vật, trong mỗi nang hầu hết có 2 con và dịch mủ màu đỏ, xung quanh có mạch máu tân tạo. Trứng sán có màu nâu sẫm, hình bầu dục, có nắp, kích thước: dài 80 – 120 µm – rộng 4-8 µm vỏ dày, bên trong có chứa phôi.

CÁC BIỂU HIỆN QUA TỪNG GIA ĐOẠN CỦA BỆNH SÁN LÁ PHỔI

Giai đoạn sớm

Giai đoạn sớm tính từ khi nhiễm cho đến khi sán đẻ trứng đầu tiên, trung bình 2-20 ngày, có thể kéo dài đến 2 tháng.

  • Trong thời gian ấu trùng di trú trong khoang phúc mạc, một số bệnh nhân thấy đau bụng hay đau thượng vị, thậm chí có thể có ỉa chảy
  • Khi ấu trùng xuyên qua cơ hoành và di trú trong khoang màng phổi, có thể có đau ngực kiểu màng phổi (thường là hai bên).
  • X quang phổi lúc này, khoảng sau nhiễm từ một tháng trở lên, có thể thấy tràn khí màng phổi hoặc tràn dịch màng phổi.
  • Tràn dịch màng phổi là dịch tiết và dày đặc bạch cầu ái toan.
  • Khi ấu trùng di trú trong nhu mô phổi tăng cao, bệnh nhân thường có biểu hiện giống như hội chứng Loeffler:
  • Ho khan, đau ngực và khó chịu.
  • Các triệu chứng ít gặp hơn bao gồm sốt nhẹ và đờm có dây máu.

Giai đoạn muộn

Giai đoạn thứ hai của nhiễm sán lá phổi là thời gian sán trưởng thành sống ở phổi. Giai đoạn này có thể kéo dài tới mười năm trước khi sán chết dần.

Biểu hiện lâm sàng lâm sàng:

  • Ho máu tái diễn là triệu chứng hay gặp nhất trong giai đoạn này. Điển hình thì chất đờm có màu sô-cô-la, bao gồm hỗn hợp máu, tế bào viêm và trứng sán phóng ra khi nang bao quanh sán trưởng thành vỡ vào tiểu phế quản.
  • Bệnh nhân có thể khó chịu nhưng nói chung không sốt.
  • Người gầy sút, kém ăn … và ho máu tái diễn các lần sau nếu không được phát hiện và điều trị

Biểu hiện cận lâm sàng:

  • Bạch cầu ái toan tăng hoặc không tăng
  • X quang phổi: có thể thấy một hay nhiều vị trí khu trú sán trong nang hay đường hầm trên phim X quang phổi, tuy nhiên có khoảng 20% không thấy bất thường gì trên X quang. Các bất thường trên phim X quang thường hay phim CT có thể gặp là; Tổn thương mờ hình vòng do sự sáng tương đối của các thành phần trong nang sán; Đường sọc, thường cạnh bóng mờ hình vòng, biểu hiện đường hầm của sán; Có thể thấy dày màng phổi; Hiếm khi thấy hình mức nước hơi. Nhiều biểu hiện phổi khác nhau có thể tự nhiên mất đi và tổn thương mới xuất hiện chậm trong nhiều tháng. Những biểu hiện X quang phổi đó có thể bị qui nhầm cho lao.
  • Test ELISA dương tính với sán lá phổi.

BIỆN PHÁP CHẨN ĐOÁN BỆNH SÁN LÁ PHỔI

Chẩn đoán xác định nhiễm sán lá phổi trong giai đoạn sớm (trước khi sán đẻ trứng) là khó khăn. Có thể phỏng đoán trên cơ sở triệu chứng ở phổi phù hợp trên bệnh nhân tăng bạch cầu ái toan máu và có tiền sử phơi nhiễm ở vùng bệnh lưu hành. Trong giai đoạn nhiễm muộn, chẩn đoán được gợi ý với bệnh sử ho máu tái diễn ở bệnh nhân đến từ vùng bệnh lưu hành. Khẳng định chẩn đoán lúc này bằng cách tìm trứng sán trong đờm.

Chẩn đoán về lâm sàng dựa vào:

  • Ho ra máu và/hoặc tràn dịch màng phổi
  • Bệnh nhân sống trong vùng có cua đá, nhất là trẻ em
  • Bệnh thường tiến triển mạn tính, có từng đợt cấp tính
  • Thể trạng bệnh nhân ít suy sụp, không có triệu chứng nhiễm trùng cấp tính, ít sốt hoặc không sốt về chiều.

Chẩn đoán cận lâm sàng:

  • Tiêu chuẩn “vàng” là thấy trứng sán trong đờm hoặc dịch màng phổi hoặc trong phân, tuy tỷ lệ tìm thấy trứng sán trong đờm chỉ 40%, thậm chí còn thấp hơn nữa. Do vậy cần tiến hành xét nghiệm nhiều lần vào nhiều thời điểm khác nhau, đặc biệt khi ho ra máu. Thu thập đờm 24 giờ tăng cường độ nhạy của việc phát hiện trứng sán.
  • Phản ứng ELISA dương tính với sán lá phổi
  • Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp khác để chẩn đoán gồm như; Xét nghiệm dịch màng phổi, dịch màng bụng, dịch não tuỷ để tìm trứng sán lá phổi tương tự như xét nghiệm đờm…
  • Chẩn đoán phân biệt
  • Bệnh cảnh lâm sàng bệnh sán lá phổi cần phải phân biệt với bệnh lao phổi.
  • Ngoài các yếu tố đặc trưng về tiền sử, dịch tễ học, thường trong bệnh lao có sốt về chiều, sút cân.
  • Tiêu chuẩn vàng của chẩn đoán bệnh lao là thấy trực khuẩn lao.
  • Dịch màng phổi trong lao thiên về màu vàng chanh, còn trong bệnh sán lá phổi thiên về màu nhờ hồng.
  • Ngoài ra cần phân biệt với các tình trạng gây ho ra máu khác như giãn phế quản, ung thư phổi…
Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn đào tạo nhân lực ngành Điều dưỡng chuyên nghiệp
Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn đào tạo nhân lực ngành Điều dưỡng chuyên nghiệp

PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH SÁN LÁ PHỔI

Các bác sĩ giảng viên Văn bằng 2 Cao đẳng Dược thành phố Hồ Chí Minh cho biết, Praziquantel được chọn là thuốc ưu tiên chữa bệnh sán lá phổi (liều lượng: 75 mg/kg/ngày chia 3 lần x 2 ngày). Ngoài ra có thể dùng Triclabendazole 10 mg/kg chia 2 lần cách nhau 6-8 giờ. Praziquantel (biệt dược: Billtricide, Distocide, Trematodicide, Cysticide, Cesol, Cestox, Pyquiton…). Thuốc hấp thu tốt qua đường uống, chủ yếu đào thải qua đường tiết niệu.

Tác dụng phụ: Thường ở mức độ nhẹ, nhanh hết và bệnh nhân chịu được. Đó là biểu hiện chóng mặt, nhức đầu, ngủ gà, buồn nôn, khó chịu hạ vị, mẩn ngứa và có thể sốt. Để hạn chế tác dụng phụ, cần:

  • Uống thuốc lúc no, chia 3 lần trong ngày, cách nhau 4-6 giờ.
  • Nghỉ ngơi tại chỗ ít nhất 24 giờ sau uống thuốc
  • Không uống rượu bia hoặc các chất kích thích.

Chống chỉ định:

  • Phụ nữ có thai 3 tháng đầu
  • Đang nhiễm trùng cấp tính hoặc suy gan, suy thận hoặc rối loạn tâm thần
  • Dị ứng với Praziquantel.

*Lưu ý: phụ nữ nuôi con nhỏ không cho con bú trong vòng 72 giờ dùng thuốc

Tư vấn tuyển sinh!
Đăng ký trực tuyến
Zalo chat
Bản đồ hướng dẫn