U thành ngực là một khối u tăng trưởng bất thường ở trên thành ngực. Tùy thuộc vào loại và đặc điểm của khối u thành ngực, nó có thể gây ra vấn đề nghiêm trọng tới người bệnh
- Tìm hiểu biện pháp điều trị cảm lạnh cùng chuyên gia Điều dưỡng SG
- Tìm hiểu chế độ ăn cho người cao tuổi cùng chuyên gia Điều dưỡng SG
- Điều dưỡng Sài Gòn tư vấn chế độ dinh dưỡng cho người sau đột quỵ

Hãy cùng các bác sĩ giảng viên Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tìm hiểu về u thành ngực qua bài viết sau đây!
BỆNH U THÀNH NGỰC
Theo bác sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn, u thành ngực là một khối u tăng trưởng bất thường ở trên thành ngực. Tùy thuộc vào loại và đặc điểm của khối u thành ngực, nó có thể gây ra vấn đề nghiêm trọng hoặc không có vấn đề gì lớn cả. Nếu trường hợp khối u của người bệnh là ác tính thì là một vấn đề rất nghiêm trọng.
Ngay cả khi là một khối u lành tính nhưng dựa trên kích thước, vị trí và tốc độ tăng trưởng của nó cũng có thể gây ra nhiều khó khăn cho người bệnh. Ví dụ, một khối u lành tính lớn có thể áp vào phổi và cản trở nhịp thở. Tuy nhiên, phần lớn các khối u lành tính cho thấy không có triệu chứng, không có nguyên nhân nào đáng báo động và thường không bị phát hiện.
U thành ngực có nhiều loại có thể u lành tính hoặc ác tính: u mỡ, u máu,mô mềm (phần mềm trên cơ thể như phần thit, da) …
Nguyên nhân gây bệnh
Việc lựa chọn chế độ ăn uống và lối sống cũng như yếu tố di truyền và lựa chọn lối sống chung đều có thể ảnh hưởng đến nguy cơ phát triển những khối u này, nhưng vẫn chưa rõ nguyên nhân gây ra khối u thành ngực.
Triệu chứng thường gặp của bệnh
Khối u thành ngực lành tính có thể gây ra:
- Đau ngực
- Sưng ở ngực
- Teo cơ
Các triệu chứng của khối u thành ngực ác tính có thể bao gồm một hoặc nhiều điều sau đây:
- Một cục hoặc vết sưng nhô ra khỏi ngực
- Khó thở
- Sưng ở ngực
- Đau ngực
- Suy nhược cơ bắp
- Chuyển động suy yếu hoặc mở rộng ngực
Đôi khi ung thư thành ngực không biểu hiện bất kỳ triệu chứng nào. Nhưng vào khoảng 20% bệnh nhân được tìm thấy tình cờ trên X-quang tại vùng ngực. Vì lý do đó, điều quan trọng là bạn phải thường xuyên gặp bác sĩ và báo cho bác sĩ chuyên khoa ngoại lồng ngực biết nếu bạn nhận thấy bất kỳ sự bất thường.
Ngoài ra nếu bệnh nhân gặp những triệu chứng tương tự như u thành ngực như: khó thở, tức ngực,… Nhưng vẫn đi kèm với những triệu chứng khác như: sốt, ớn lạnh, đổ mồ hôi đêm, ho ra máu, sụt cân không rõ nguyên nhân, tắt nghẽn hô hấp, sưng hạch bạch huyết, khàn tiếng,… thì rất có thể bệnh nhân đăng mắc một căn bệnh khác có tên là U trung thất.

ĐIỀU TRỊ BỆNH U THÀNH NGỰC
Khi nào cần điều trị bệnh u thành ngực?
- Chỉ định mổ đặt ra khi u thành ngực có kích thước lớn gây ảnh hưởng đến thẩm mỹ của bệnh nhân hoặc gây hạn chế hoạt động chức năng cơ thể.
- Các lựa chọn điều trị sẽ phụ thuộc vào loại khối u thành ngực được tìm thấy. Mặc dù đôi khi những khối u thành ngực là lành tính và không phát triển nhưng vẫn đòi hỏi phải cắt bỏ.
- Nếu khối u lành tính can thiệp vào chức năng cơ quan, cản trở chuyển động hoặc khiến cơ bắp bị teo, khối u có thể cần phẫu thuật.
* Chống chỉ định (theo dõi chưa cần phẫu thuật): các khối u lành tính có thể không cần điều trị miễn là chúng không làm suy giảm chức năng của các cơ quan quan trọng.
Các bước phẫu thuật để điều trị bệnh u thành ngực
Cũng theo bác sĩ giảng viên Văn bằng 2 Cao đẳng Dược thành phố Hồ Chí Minh, để thực hiện phẫu thuật u thành ngực đòi hỏi tay nghề của các bác sĩ chuyên khoa ngoại lồng ngực. Trước khi phẫu thuật cần gặp bác sĩ chuyên khoa để được khám, đánh giá tiền sử bệnh và làm các xét nghiệm cần thiết. Tránh xảy ra biến chứng đáng tiếc.
Việc cần làm cho sự tăng trưởng của các khối u thành ngực ác tính là phẩu thuật cắt bỏ
Tư thế: Người bệnh nằm ngửa nằm nghiêng hoặc nằm sấp tùy thuộc vào vị trí của khối U.
Vô cảm: Gây mê toàn thân nội khí quản, Mark thanh quản hoặc gây tê tại chỗ tùy thuộc vào kích thước của khối u.
Kỹ thuật: Rạch da dọc theo trung tâm khối u; Phẫu tích bóc tách lấy hết tổ chức U; Gửi giải phẫu bệnh; Cầm máu; Đóng vết mổ; Dẫn lưu nếu vùng tổ chức u xâm lấn rộng; Theo dõi và xử lý tai biến:
Theo dõi: Mạch, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở; Có tràn khí màng phổi không?
Xử lý: Thường không có diễn biến gì đặc biệt: Kháng sinh chống bội nhiễm 3-5 ngày; Nếu có tràn khí màng phổi thì đặt một catheter dẫn lưu.
Lưu ý: Dùng thuốc chống lao đầy đủ theo phác đồ quy định ngay sau khi phẫu thuật