Ý nghĩa của các chỉ số xét nghiệm sinh hóa

5 Bình chọn

Xét nghiệm sinh hóa là nhóm các xét nghiệm thường quy, thường xuyên được sử dụng trong chẩn đoán, theo dõi trong điều trị bệnh. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin ý nghĩa của từng chỉ số sinh hóa thường gặp.

Xét nghiệm hóa sinh được dùng phổ biến trong chẩn đoán và theo dõi bệnh

Xét nghiệm sinh hóa máu là gì?

Xét nghiệm dinh hóa máu được thực hiện bằng cách đo nồng độ các chất trong máu, qua đó có thể đánh giá chức năng một số bộ phận trong cơ thể được đặc trưng bởi chỉ số xét nghiệm sinh hóa đó. Đây là xét nghiệm y học được dùng phổ biến trong chấn đoán và theo dõi điều trị bệnh.

Xét nghiệm sinh hóa có ý nghĩa quan trọng trong việc phát hiện sớm bệnh lý, xét nghiệm đơn giản dễ dàng thực hiện tại bất kỳ cơ sở y tế nào. Một số xét nghiệm sinh hóa cơ bản thường được dùng bao gồm:

  • AST (SGOT)
  • ALT (SGPT)
  • GGT
  • ALP
  • Bilirubin
  • Albumin
  • Ure máu
  • Creatinin huyết thanh
  • Mỡ máu
  • Đường huyết (Glucose)
  • Xét nghiệm ion đồ
  • Xét nghiệm acid Uric

Ý nghĩa các chỉ số xét nghiệm sinh hóa máu

Creatinin máu

Creatinin máu là sản phẩm đào thải của sự thoái hóa creatinin phosphate cơ, chúng được lọc hoàn toàn ở thận. Chỉ số này được sử dụng trong đánh giá chức năng thận.

Giá trị Creatinin máu bình thường: 53 – 100 mmol/l ở nữ và 62 – 120 mmol/l ở nam 

Creatinin máu tăng ở bệnh lý suy thận, cường giáp, Gout,… và giảm ở phụ nữ đang mang thai, teo cơ, người bị liệt, sử dụng các loại thuốc chống động kinh,…

Ure máu

Ure trong máu là một sản phẩm thoái hóa của protein, được lọc tại cầu thận và được đào thải ra ngoài cơ thể theo đường nước tiểu. Do đó, chỉ số xét nghiệm Ure máu được dùng để đánh giá chức năng thận và theo dõi các bệnh lý thận.

Giá trị Ure bình thường: 2,5 – 7,5 mmol/l.

Ure máu tăng trong các bệnh lý như: sỏi thận, suy thận, viêm ống thận, viêm cầu thận, sỏi niệu quản, mất nước do sốt cao, tiêu chảy, suy tim sung huyết,… 

Ure máu giảm khi chế độ ăn ít protein, chức năng gan bị suy giảm hoặc truyền nhiều dịch.

AST (SGOT), ALT (SGPT), GGT

Các chỉ số này được dùng để đánh giá các bệnh lý gan như: viêm gan cấp, mạn tính, tổn thương nhu mô gan (viêm gan),…Ngoài ra, các xét nghiệm này cũng được dùng để sàng lọc hay chẩn đoán các bệnh lý về tim, cơ,…

Giá trị ALT, AST, GGT bình thường: < 50 U/L.

Chỉ số Albumin giúp đánh giá hoạt động của gan
AST, ALT, GGT được dùng để đánh giá chức năng gan

ALP

Chỉ số ALP (phosphatase kiềm) đặc trưng cho xương và gan. 

Gía trị ALP bình thường: <120 U/L.

ALP tăng ở các bệnh lý liên quan xương và gan mật như: Tắc ống mật, còi xương, nhuyễn xương, rối loạn chuyển hóa xương, ung thư tiền liệt tuyến.

Bilirubin

Chỉ số Bilirubin có 3 trị số gồm:, Bilirubin gián tiếp, Bilirubin trực tiếp và Bilirubin toàn phần. Bilirubin có giá trị chẩn đoán và theo dõi tình trạng vàng da do các nguyên nhân: tan huyết, viêm gan, tắc mật.

Gía trị Bilirubin toàn phần bình thường: <21 umol/L.

Albumin

Albumin là protein được tổng hợp bởi gan, tỷ lệ khoảng 60% protein toàn phần có trong huyết thanh. Chỉ số Albumin được dùng trong đánh giá chức năng gan, vì protein này có chức năng tạo áp lực thẩm thấu, vận chuyển acid béo tự do, các chất chuyển hóa ion kim loại, hormone, bilirubin , thuốc,…

Gía trị Albumin bình thường: 35 – 50 g/L

Glucose (Đường huyết)

Chỉ số Glucose trong máu thường kết hợp cùng  xét nghiệm HbA1 – C để chẩn đoán và theo dõi điều trị cho bệnh nhân đái tháo đường hoặc hạ đường huyết.

Gía trị Glucose máu bình thường: 3,9 – 6,4 mmol/l; HbA1 – C từ 4 – 5,6%.

Mỡ máu

Xét nghiệm mỡ máu bao gồm các chỉ số:

Cholesterol toàn phần

Cholesterol toàn phần sẽ giúp phát hiện và theo dõi các trường hợp: rối loạn lipid máu,tăng huyết áp,  xơ vữa động mạch,… được thực hiện trong khám sức khỏe ở người trên 45 tuổi, người có bệnh bệnh lý tim mạch, tiểu đường, rối loạn chuyển hóa,…

Gía trị Cholesterol toàn phần: 3,9 – 5,2 mmol/L.

Cholesterol trong máu tăng trong trường hợp: xơ vữa động mạch, đái tháo đường, vàng da tắc mật, rối loạn lipid máu,… giảm trong các bệnh: suy dinh dưỡng, suy gan, cường giáp,…

Lipid máu HDL-C

Xét nghiệm HDL-C để đánh giá tình trạng rối loạn lipid máu.

Gía trị HDL-C bình thường: >0,9 mmol/L.

Nồng độ HDL-C thường giảm trong các bệnh lý: béo phì hoặc người hút thuốc lá, xơ vữa động mạch, lười vận động.

LDL-C

Chỉ số LDL-C được dùng để đánh giá tình trạng xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, bệnh mạch vành,…

Gía trị LDL-C bình thường: <3,4mmol/l

LDL-C sẽ tăng trong các bệnh lý: xơ vữa động mạch, rối loạn lipid máu, béo phì,… giảm trong bệnh lý hấp thụ kém, xơ gan, hoặc người suy kiệt,…

Triglycerid

Gía trị Triglycerid bình thường: 0,46 – 1,88 mmol/l.

Chỉ số này tăng trong trường hợp: đái tháo đường, béo phì, xơ vữa động mạch, rối loạn lipid máu,… giảm do kém hấp thụ, suy kiệt, sau khi hoạt động thể lực quá sưc.

Xét nghiệm acid Uric máu giúp chẩn đoán bệnh Gout, thận, …

Gía trị acid Uric bình thường: 180 – 420 mmol/l (Nam); 150 – 360 mmol/l(Nữ).

Chỉ số acid Uric tăng với các bệnh Gout, suy thận, vẩy nến, và giảm khi thương tổn tế bào gan, mắc bệnh Wilson, …

Xét nghiệm sinh hóa máu là xét nghiệm khá phức tạp, có nhiều công đoạn và phân tích nhiều chỉ số khác nhau. Vì vậy, đây là xét nghiệm thường được chỉ định để kiểm tra sức khỏe, có giá trị chẩn đoán cao, dùng để chẩn đoán và theo dõi bệnh. Để kết quả xét nghiệm chính xác, bạn nên thực hiện tại các bệnh viện uy tín, máy móc hiện đại và bác sỹ có tay nghề chuyên môn cao.

Tư vấn tuyển sinh!
Đăng ký trực tuyến
Zalo chat
Bản đồ hướng dẫn