Viêm tụy cấp là một trong những nhiễm độc tiêu hóa thường gặp trên lâm sàng, xảy ra sau các bữa ăn chứa nhiều dầu mỡ, nhiều đạm đặc biệt là sau những lần uống rượu bia. Vậy bệnh viêm tụy cấp có nguy hiểm không? Biểu hiện diễn biến lâm sàng của viêm tụy cấp như thế nào?

Viêm tụy cấp là gì?
Viêm tụy cấp là tình trạng viêm nhiễm cấp tính của các nhu mô tụy, có thể bao gồm cả tổn thương của các tổ chức cơ quan lân cận. Bệnh có khả năng gây tử vong.
Nguyên nhân của viêm tụy cấp
– Do rượu: hiện nay nguyên nhân này thương gặp hơn các nguyên nhân tắc nghẽn cơ học.
– Tắc nghẽn: sỏi ống mật chủ, u tụy hay u bóng Vater, giun chui ống mật hoặc dị vật…
– Sau phẫu thuật vùng quanh tụy, sau nội soi mật – tụy ngược dòng.
– Do chấn thương đụng dập vùng tụy.
– Do rối loạn chuyển hóa như: tăng triglycerid máu, tăng canxi máu.
– Các nguyên nhân khác: Nhiễm khuẩn, ký sinh trùng, virus, độc chất hay thuốc (azathioprin, mercaptopurin, tetracyclin, ethylalcol, thuốc trừ sâu phospho hữu cơ…) loét dạ dày…
– Vô căn: chiếm khoảng 10 – 15% các trường hợp.
Cơ chế bệnh sinh của viêm tụy cấp
Viêm tụy cấp là một tiến trình tự hủy mô do chính men tụy gây ra. Theo chức năng sinh lý bình thường, tuyến tụy sẽ tiết ra các men tụy amylase, lipase, trypsin… để góp phần vào quá trình tiêu hóa thức ăn. Các men này được tiết ra dưới dạng không hoạt động và chúng chỉ được hoạt hóa trở thành có tác dụng ở tá tràng. Nhưng do một nguyên nhân nào đó làm tăng nhạy cảm đáp ứng của tế bào nang tuyến tụy với acid, cholecystokinin, acetylcholine, các men này bị hoạt hóa trong chính lòng ống tụy chuyển thành dạng hoạt động gây phá hủy các mô tụy mà dẫn đến tình trạng viêm tụy cấp.
Triệu chứng lâm sàng
– Đau bụng: chủ yếu đau vùng thượng vị, đau dữ dội, đột ngột sau bữa ăn thịnh soạn. Đau thường kéo dài, lan ra sau lưng, hoặc hạ sườn 2 bên.
– Nôn và buồn nôn: thường xảy ra sau đau, nôn xong không đỡ hay hết đau (khác viêm dạ dày cấp), thường nôn ra dịch dạ dày, dịch mật, thể nặng có thể nôn ra dịch máu loãng.
– Chướng bụng và bí trung đại tiện: nhất là với các thể viêm tụy cấp hoại tử nặng, một số trường hợp lại đi ngoài lỏng nhiều lần.
– Khi thăm khám bác sĩ có thể thấy: Bụng chướng nhẹ, phản ứng thành bụng, không có co cứng thành bụng, nhu động ruột giảm hoặc mất do liệt ruột, gõ đục vùng thấp (dịch tự do ổ bụng), các dấu hiệu của nguyên nhân như tắc mật…
– Ngoài ra tùy bệnh cảnh bệnh nhân có thể có: rối loạn ý thức, nhịp tim nhanh, huyết áp tụt, sốt, thiểu niệu hoặc vô niệu…

Triệu chứng cận lâm sàng của viêm tuỵ cấp
– Xét nghiệm: tăng amylase và lypase trong huyết thanh, trên 3 lần so với bình thường.
– Siêu âm: tuỵ to, có thể to toàn bộ hay từng phần; bờ, nhu mô tuỵ không đều; có thể có dịch quanh tuỵ và trong ổ bụng.
– Chụp cắt lớp vi tính: giúp chẩn đoán xác định VTC thông qua hình ảnh, chẩn đoán xác định VTC nặng thông qua hình ảnh các biến chứng.
Điều trị viêm tụy cấp
1. Điều trị nội khoa: điều trị triệu chứng, giảm đau, giảm tiết, chăm sóc… có thể kết hợp Lọc máu liên tục (CRRT)..
2. Điều trị can thiệp: điều trị nguyên nhân như lấy sỏi, lấy giun…
Dự phòng viêm tụy cấp
– Hạn chế uống rượu, bia.
– Phát hiện và điều trị sỏi mật, sỏi tụy.
– Người bệnh tăng triglyceride cần điều trị thường xuyên và kiểm soát chế độ ăn hợp lí.

Hy vọng toàn bộ các thông tin ở trên do giảng viên Cao đẳng Dược Sài Gòn chia sẻ đã giúp cho mọi người được hiểu rõ hơn về về bệnh Viêm tụy cấp. Hãy cùng chia sẻ những kiến thức hữu ích này đến với bạn bè và người thân để cùng nhau hiểu rõ về bệnh Viêm tụy cấp để phòng tránh và phát hiện, điều trị kịp thời.