Viêm ruột thừa cấp là bệnh cấp cứu ngoại khoa khá thường gặp. Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, bệnh có thể dẫn tới biến chứng viêm phúc mạc đe dọa tới tính mạng bệnh nhân.
Viêm ruột thừa cấp là gì?
Ruột thừa là một đoạn ruột nhỏ, dạng túi, hẹp và dài vài centimet, dính vào manh tràng. Ruột thừa nằm ở phần bụng dưới bên phải – nơi nối tiếp giữa ruột non và ruột già. Chức năng của ruột thừa trong cơ thể hiện vẫn chưa được xác định.
Viêm ruột thừa cấp là tình trạng viêm cấp tính ở ruột thừa. Sự tắc nghẽn trong lòng ruột thừa (sỏi phân, phì đại các nang bạch huyết dưới niêm mạc, dị vật, khối u của ruột thừa hoặc manh tràng) có thể là nguyên nhân gây viêm ruột thừa. Lượng vi khuẩn nhân lên nhanh chóng do tắc nghẽn khiến ruột thừa bị viêm, sưng và hóa mủ. Nếu không được chữa trị kịp thời, ruột thừa viêm có thể bị vỡ, làm mủ lan tràn vào ổ bụng, gây viêm phúc mạc đe dọa tới tính mạng của bệnh nhân. Trường hợp khác, viêm ruột thừa có thể bị giới hạn lại bởi các cơ quan quanh đó và hình thành ổ áp xe.
Biểu hiện (triệu chứng) của viêm ruột thừa
Biểu hiện đau bụng: Triệu chứng của viêm ruột thừa cấp thường có liên quan đến bụng và hệ tiêu hóa, có thể kèm theo sốt hoặc mệt mỏi khó chịu. Cụ thể, tình trạng viêm ruột thừa cấp ở trẻ em và cả người lớn đều có chung những biểu hiện sau:
Đau bụng là dấu hiệu đầu tiên xảy ra khi ruột thừa bắt đầu viêm. Đau thường bắt đầu từ khó chịu vùng quanh rốn hoặc thượng vị, sau đó di chuyển xuống hố chậu phải. Đau thường âm ỉ, liên tục làm cho người bệnh khó chịu, không đứng thẳng người, đi lại lom khom hoặc không ngủ được. Mức độ đau cũng tăng dần lên trong vòng 6 -24 tiếng. Đau tăng lên khi xoay người, ho, hắt hơi, di chuyển hoặc tác động vào.
Ở trẻ em, có thể biểu hiện ban đầu bằng đau quanh rốn, có thể lúc đau lúc không. Do đó ở trẻ em khó phát hiện và hay bị bỏ sót hoặc chẩn đoán nhầm với các bệnh lý khác như rối loạn tiêu hóa.
Với những trường hợp muộn, ruột thừa đã vỡ gây ra các biến chứng như viêm phúc mạc, khi đó bệnh nhân thường đau bụng liên tục, đau làm bệnh nhân không đi lại được chỉ nằm một chỗ, kèm sốt cao 39 – 400C và kèm theo triệu chứng của liệt ruột như chướng bụng, nôn mửa, bí trung đại tiện.
Sốt: giai đoạn đầu của viêm ruột thừa bệnh nhân thường không sốt hoặc chỉ sốt nhẹ (khoảng 37,5 – 38,50C), do đó nhiều người bệnh sẽ chủ quan bỏ qua dấu hiệu này. Tuy nhiên, khi sốt cao kèm lạnh run báo hiệu viêm ruột thừa đã có biến chứng vỡ hoặc hoại tử vỡ.
Các dấu hiệu về tiêu hóa như buồn nôn hoặc nôn; chán ăn; tiêu chảy gây dễ nhầm lẫn với những triệu chứng rối loạn tiêu hóa hoặc viêm ruột khác làm bệnh nhân và người nhà chủ quan.
Đôi khi bệnh nhân có thể gặp những triệu chứng giống tiết niệu như tiểu đau, tiểu khó.
Theo các giảng viên Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn thì khi nhận thấy các triệu chứng viêm ruột thừa cấp kể trên, bệnh nhân nên đi khám ngay bởi diễn tiến của bệnh lý này rất nhanh. Nếu như không được điều trị kịp thời, ruột thừa từ viêm sẽ có nguy cơ chuyển sang vỡ và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm phúc mạc hay áp xe ruột thừa.
Các phương pháp chẩn đoán viêm ruột thừa cấp
Khám lâm sàng
80% bệnh nhân mắc viêm ruột thừa cấp có triệu chứng lâm sàng điển hình. Vì vậy, chẩn đoán bệnh dựa trên các triệu chứng điển hình là một trong những phương pháp được áp dụng đầu tiên. Tiếp theo bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám để phát hiện các biểu hiện của bệnh.
Khi khám lâm sàng, bác sĩ có thể ấn nhẹ vào vùng bị đau. Nếu là đau do viêm ruột thừa, cơn đau sẽ nặng hơn khi bác sĩ ấn tai vào vùng hố chậu phải (dấu hiệu phản ứng thành bụng), thậm chí bệnh nhân gạt tay bác sĩ ra do đau. Bác sĩ có thể thấy tình trạng bệnh nhân gồng cứng bụng và khuynh hướng co cơ bụng để phản ứng lại áp lực lên vùng bụng có viêm nhiễm. Ngoài ra, bác sĩ có thể khám trực tràng của bệnh nhân khi cần thiết. Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản có thể được chỉ định thăm khám vùng tiểu khung để loại trừ nguyên nhân gây đau là các bệnh phụ khoa.
Thực hiện một số xét nghiệm máu
Xét nghiệm máu: cho phép bác sĩ kiểm tra số lượng bạch cầu và CRP để tìm dấu hiệu nhiễm trùng trong cơ thể.
Xét nghiệm nước tiểu để loại trừ nhiễm trùng đường tiểu hoặc sỏi thận là nguyên nhân gây đau.
Thử que để loại trừ thai ngoài tử cung là nguyên nhân gây các triệu chứng tương tự viêm ruột thừa cấp.
Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh
Với những trường hợp có triệu chứng viêm ruột thừa cấp không điển hình thì chẩn đoán hình ảnh đóng vai trò rất quan trọng. Một nghiên cứu gần đây cho thấy: nếu chỉ dựa vào lâm sàng, tỷ lệ chẩn đoán sai viêm ruột thừa cấp có thể lên tới 30%. Tuy nhiên, khi kết hợp với siêu âm chẩn đoán viêm ruột thừa cấp, tỷ lệ chẩn đoán sai giảm xuống còn 14% và nếu sử dụng phương pháp chụp cắt lớp vi tính, tỉ lệ sai sót chỉ còn 7%.
Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh thường được áp dụng là:
Siêu âm: bác sĩ sử dụng đầu dò tần số cao, đè ép đầu dò dần dần và nhẹ nhàng trên vùng nhạy cảm đau, nghi ngờ có viêm ruột thừa cấp để khảo sát, đánh giá tình trạng sưng tấy của ruột thừa bị viêm. Phương pháp này có giá trị vì độ nhạy và độ đặc hiệu cao, có thể phát hiện ruột thừa viêm với tỷ lệ lên tới 98% và cũng có giá trị chẩn đoán các bệnh gây đau vùng hố chậu phải, tiêu biểu là bệnh phụ khoa và tiết niệu. Tuy nhiên, siêu âm chẩn đoán viêm ruột thừa cấp cũng có thể gặp khó khăn nếu bệnh nhân béo phì, bụng chướng hơi, bàng quang quá căng, bệnh nhân đang mang thai trên 6 tháng, phản ứng thành bụng hoặc vị trí ruột thừa bất thường.
Chụp X-quang ổ bụng: có thể thấy sỏi phân ruột thừa. Tuy nhiên, phương pháp này có độ tin cậy thấp vì có nhiều bệnh lý cũng cho ra hình ảnh như viêm ruột thừa cấp. Thường dùng để phân biệt với với bệnh lý khác.
Chụp cắt lớp vi tính vùng bụng: có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp. Chụp cắt lớp vi tính giúp chẩn đoán xác định trong những trường hợp khó, không điển hình. Nó cũng giúp ích cho việc chẩn đoán phân biệt trong những trường hợp không rõ ràng.
Hy vọng toàn bộ các thông tin ở trên do giảng viên Cao đẳng Dược Sài Gòn chia sẻ đã giúp cho mọi người được hiểu rõ hơn về về bệnh Viêm ruột thừa cấp. Hãy cùng chia sẻ những kiến thức hữu ích này đến với bạn bè và người thân để cùng nhau hiểu rõ về bệnh Viêm ruột thừa cấp để phòng tránh và phát hiện, điều trị kịp thời.